Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả: Cây thân thảo, cao khoảng 30–60 cm, thân rễ phát triển thành củ to, có hình thoi hoặc trụ tròn, bề ngoài màu vàng trắng hoặc vàng nhạt, bề mặt hơi sần sùi.
Môi trường sinh trưởng: Cây ưa khí hậu mát mẻ, thường được trồng ở vùng đồi núi có đất tơi xốp, thoát nước tốt như các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Trung Quốc.
Đặc điểm thực vật:
Tên khoa học: Poria cocos (Schw.) Wolf
Thuộc họ: Nấm chân gỗ (Polyporaceae)
Hình thái:
Phục linh là một loại nấm ký sinh mọc trên rễ cây thông và một số cây gỗ khác.
Thân nấm phát triển thành dạng củ hình cầu hoặc bầu dục, bên ngoài có vỏ cứng màu vàng nâu đến nâu đỏ, bề mặt thường có các vân tròn đồng tâm.
Mặt cắt ngang bên trong màu trắng hoặc hơi vàng nhạt, có kết cấu đặc, hơi bột và không có mùi hăng.
Kích thước: Thân nấm có đường kính từ vài cm đến hơn 20 cm tùy tuổi và điều kiện sinh trưởng.
Môi trường sống: Thường mọc ở các vùng khí hậu ôn hòa và cận nhiệt đới, chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.
Sinh trưởng: Phục linh là nấm saprophytic, ký sinh trên rễ cây, phát triển chậm và thu hoạch khi đã đủ lớn, thường dùng thân nấm già khô để làm thuốc.
Tác Dụng Dược học theo đông y
Kiện tỳ, bổ khí: Giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, giảm đầy hơi, tiêu chảy do tỳ hư.
Lợi thủy, giảm phù: Giúp cơ thể đào thải nước thừa, chống phù nề, giữ thăng bằng dịch trong cơ thể.
An thai: Được dùng trong một số bài thuốc giúp ổn định thai kỳ.
Chống viêm, tăng cường miễn dịch: Hỗ trợ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh và phục hồi sức khỏe.
Ứng dụng trong đời sống
Thường dùng dưới dạng thuốc sắc, bột hoặc viên.
Liều dùng phổ biến từ 6-12g mỗi ngày, có thể kết hợp với các vị thuốc khác như phục linh, cam thảo, hoài sơn để tăng hiệu quả.
Lưu ý
Người có nhiệt hoặc táo bón không nên dùng quá liều.
Phụ nữ mang thai nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Cần tham khảo thầy thuốc để dùng đúng liều và phù hợp với tình trạng bệnh.